Hộp 10 vỉ x 10 viên
Được chỉ định trong điều trị viêm gan siêu vi B mãn tính ở người lớn với: Bệnh gan có bằng chứng tái tạo virus có hoạt tính, mức alanin aminotransferase (ALT) trong huyết thanh tăng cao liên tục và có bằng chứng mô học của viêm gan hoạt động và chứng xơ hóa gan. Bệnh gan mất bù: phối hợp với thuốc bậc hai không đề kháng chéo lamivudin.
Thành phần công thức thuốc: Mỗi viên nén bao phim chứa:
Lamivudin.......................100mg
Avicel 101, lactose, P.V.P K30, croscarmellose natri, aerosil, magnesi stearat, H.P.M.C, bột talc, titan oxyd, P.E.G 6.000, màu oxid sắt đỏ.
Được chỉ định trong điều trị viêm gan siêu vi B mãn tính ở người lớn với: Bệnh gan có bằng chứng tái tạo virus có hoạt tính, mức alanin aminotransferase (ALT) trong huyết thanh tăng cao liên tục và có bằng chứng mô học của viêm gan hoạt động và chứng xơ hóa gan. Bệnh gan mất bù: phối hợp với thuốc bậc hai không đề kháng chéo lamivudin.
Viêm gan siêu vi B mãn tính: Liều của người lớn là 100mg x 1 lần/ngày, uống liên tục trong 9 - 12 tháng cho đến khi nồng độ ADN-HBV huyết thanh trở nên âm tính (dưới ngưỡng phát hiện và ALT trở về bình thường.
Trong thời gian điều trị phải theo dõi định kỳ bệnh nhân bởi bác sỹ có kinh nghiệm điều trị viêm gan B mạn tính nhằm đánh giá thuốc còn hiệu quả không và thay đổi trị liệu nếu cần.
Phải thông báo cho bệnh nhân về khả năng kháng thuốc, về khả năng bệnh nặng lên khi ngừng dùng lamivudin và bệnh nhân cần thông báo cho bác sỹ những triệu chứng mới xuất hiện.
Bệnh nhân nhiễm đồng thời HIV và nhiễm viêm gan siêu vi B: dùng liều thích hợp kháng virus HIV.
Liều dùng cho bệnh nhân suy thận: nên giảm liều lamivudin ở những bệnh nhân suy thận vừa và nặng (độ thanh thải creatinin (CC) dưới 50ml/phút).
Người lớn viêm gan siêu vi B mãn tính: CC 30 - 49 ml/phút: liều đầu tiên 100mg, sau đó 50mg x 1 lần/ngày. CC 15 - 29 ml/phút: liều đầu tiên 100mg, sau đó 25mg x 1 lần/ngày. CC 5 - 14 ml/phút: liều đầu tiên 35mg, sau đó 15mg x 1 lần/ngày. CC nhỏ hơn 5 ml/phút: liều đầu tiên 35mg, sau đó 10mg x 1 lần/ngày.
Bệnh nhân thẩm phân máu: không có sự điều chỉnh liều nào khác hơn là dựa vào CC.
Bệnh nhân thẩm phân màng bụng: không khuyến cáo.
Trẻ em: thuốc này không dùng cho trẻ nhỏ.
Suy gan: dữ liệu thu được ở những bệnh nhân suy gan mức độ vừa đến nặng cho thấy dược động học của lamivudin không bị ảnh hưởng đáng kể bởi việc rối loạn chức năng gan. Dựa trên những dữ liệu này, không cần thiết điều chỉnh liều ở những bệnh nhân bị suy gan vừa hoặc nặng trừ khi kèm theo suy thận.
Người già: không có dữ liệu cụ thể; Tuy nhiên, nên chăm sóc đặc biệt cho lứa tuổi này do sự thay đổi tuổi tác nên bị suy giảm chức năng thận và thay đổi thông số huyết học.
Dùng bằng đường uống, không phụ thuộc vào bữa ăn.