Hộp 5, 10 vỉ x 10 viên
Điều trị nhiễm virus Herpes simplex (HSV) da và màng nhầy bao gồm Herpes sinh dục lần đầu và tái phát (ngoại trừ HSV sơ sinh và nhiễm HSV nặng ở trẻ suy giảm miễn dịch). Ức chế (phòng ngừa tái phát) nhiễm Herpes simplex tái phát ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch. Dự phòng nhiễm virus Herpes simplex ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch. Điều trị bệnh thủy đậu.
Thành phần công thức thuốc: Mỗi viên nén bao phim chứa:
Acyclovir.......................400mg
Microcrystalline cellulose, povidone K90, sodium strach glycolate, croscarmellose sodium, magnesium stearate, aerosil, hydroxpropyl methylcellulose, talc, titanium dioxide, propylene glycol 6000.
Điều trị nhiễm virus Herpes simplex (HSV) da và màng nhầy bao gồm Herpes sinh dục lần đầu và tái phát (ngoại trừ HSV sơ sinh và nhiễm HSV nặng ở trẻ suy giảm miễn dịch). Ức chế (phòng ngừa tái phát) nhiễm Herpes simplex tái phát ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch. Dự phòng nhiễm virus Herpes simplex ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch. Điều trị bệnh thủy đậu.
Người lớn: Điều trị nhiễm Herpes simplex: 200mg x 5 lần mỗi ngày (thường là 4 giờ một lần khi thức), trong 5 ngày. Khi nhiễm trùng nặng, thời gian điều trị có thể kéo dài. acyclovir chỉ có hiệu quả nếu bắt đầu sử dụng vào lúc khởi phát triệu chứng.
Ở những bệnh nhân suy giảm miễn dịch nặng (ví dụ sau khi cấy ghép tủy) hoặc ở những bệnh nhân hấp thu kém từ ruột, có thể tăng gấp đôi liều đến 400mg acyclovir hoặc xem xét thay thế bằng liều tiêm tĩnh mạch. Sau khi bắt đầu nhiễm trùng nên bắt đầu uống thuốc càng sớm càng tốt; khi bệnh tái phát, tốt nhất nên uống thuốc khi có các triệu chứng báo trước hoặc khi tổn thương đầu tiên xuất hiện.
Ức chế (phòng ngừa tái phát) nhiễm Herpes simplex tái phát ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch: 200mg x 4 lần mỗi ngày, 6 giờ một lần.
Để tiện kiểm soát, có thể uống 400mg x 2 lần mỗi ngày, 12 giờ một lần. Liều giảm còn 200mg acyclovir x 3 lần mỗi ngày, 8 giờ một lần hoặc thậm chí 2 lần mỗi ngày 12 giờ một lần, có thể có hiệu quả. Một số bệnh nhân đã từng bị nhiễm bệnh, tổng liều acyclovir 800mg mỗi ngày.
Nên định kỳ gián đoạn điều trị mỗi sáu đến mười hai tháng, để quan sát những thay đổi có thể có trong lịch sử tự nhiên của bệnh. Dự phòng nhiễm Herpes simplex ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch 200mg x 4 lần mỗi ngày, 6 giờ một lần.
Ở những bệnh nhân suy giảm miễn dịch nặng (ví dụ sau khi cấy ghép tủy) hoặc ở những bệnh nhân hấp thu kém từ ruột, liều có thể tăng gấp đôi lên 400mg acyclovir hoặc có thể xem xét thay thế bằng liều dùng tiêm tĩnh mạch. Thời gian dự phòng được xác định bởi khoảng thời gian có nguy cơ.
Trẻ em: Điều trị nhiễm Herpes simplex, và dự phòng nhiễm Herpes simplex trong suy giảm miễn dịch:
Trẻ em từ 2 tuổi trở lên: dùng liều người lớn Trẻ em dưới 2 tuổi: dùng nửa liều người lớn.
Điều trị bệnh thuỷ đậu: Trẻ em dưới 2 tuổi: uống 200mg x 4 lần mỗi ngày.
Trẻ em từ 2-5 tuổi: uống 400mg x 4 lần mỗi ngày.
Trẻ em từ 6 tuổi trở lên: uống 800mg x 4 lần mỗi ngày. Nên điều trị liên tục trong 5 ngày.
Dùng đường uống