Thành phần: Mỗi viên nang cứng chứa:
Enalapril maleate..........................10mg
Lactose monohydrate, anhydrous sodium carbonate, maize starch, magnesium stearate.
Điều trị tăng huyết áp. Điều trị suy tim có triệu chứng. Phòng ngừa suy tim có triệu chứng ở những bệnh nhân rối loạn chức năng tâm thất không triệu chứng (phân suất tống máu ≤ 35%).
Liều lượng của thuốc phải được điều chỉnh tùy theo từng cá thể. Tăng huyết áp: Liều ban đầu là 5 đến tối đa 20mg, tùy thuộc vào mức độ tăng huyết áp và tình trạng của bệnh nhân (xem bên dưới). Enalapril được dùng một lần mỗi ngày. Trong tăng huyết áp nhẹ, liều ban đầu được đề nghị là 5 đến 10mg. Bệnh nhân có hệ renin-angiotensin-aldosterone hoạt động mạnh (ví dụ tăng huyết áp do bệnh mạch máu thận, giảm muối và / hoặc thể tích, mất bù tim hoặc tăng huyết áp nặng) có thể bị tụt huyết áp quá mức sau liều ban đầu. Liều khởi đầu là 5mg hoặc thấp hơn được khuyến nghị ở những bệnh nhân này và việc bắt đầu điều trị nên được thực hiện dưới sự giám sát y tế. Điều trị trước bằng thuốc lợi tiểu liều cao có thể dẫn đến suy giảm thể tích và nguy cơ hạ huyết áp khi bắt đầu điều trị bằng enalapril. Nên dùng liều khởi đầu 5mg hoặc thấp hơn ở những bệnh nhân này. Nếu có thể, nên ngừng thuốc lợi tiểu trong 2-3 ngày trước khi bắt đầu điều trị bằng enalapril. Cần theo dõi chức năng thận và kali huyết thanh . Liều duy trì thông thường là 20mg mỗi ngày. Liều duy trì tối đa là 40mg mỗi ngày. Suy tim / Rối loạn chức năng thất trái không triệu chứng: Trong điều trị suy tim có triệu chứng, enalapril được sử dụng cùng với thuốc lợi tiểu và, khi thích hợp, kèm thuốc digitalis hoặc ức chế beta. Liều enalapril ban đầu ở bệnh nhân suy tim có triệu chứng hoặc rối loạn chức năng thất trái không triệu chứng là 2,5mg, và cần được theo dõi y tế chặt chẽ để xác định hiệu quả ban đầu đối trên huyết áp. Trong trường hợp không có hoặc có triệu chứng hạ huyết áp sau khi bắt đầu điều trị suy tim bằng enalapril, nên tăng liều dần dần đến liều duy trì thông thường là 20 mg, dùng một liều đơn hoặc chia thành hai liều, dựa trên khả năng dung nạp của bệnh nhân. Chế độ liều này được khuyến nghị dùng trong 2 đến 4 tuần. Liều tối đa là 40mg mỗi ngày chia làm hai lần. Bảng đề nghị chế độ liều dùng của enalapril ở bệnh nhân suy tim / Rối loạn chức năng thất trái không có triệu chứng. Tuần Liều mg/ngày: Tuần 1 Ngày 1 đến 3: 2,5mg/ngày* dùng một liều duy nhất. Ngày 4 đến 7: 5mg/ngày chia làm hai lần. Tuần 2 10mg/ngày dùng một liều duy nhất hoặc chia làm hai lần. Tuần 3 và 4 20mg/ngày dùng một liều duy nhất hoặc chia làm hai lần. Bệnh nhân suy thận: * Cần tuân thủ các biện pháp phòng ngừa đặc biệt ở bệnh nhân suy chức năng thận hoặc đang dùng thuốc lợi tiểu (Xem phần Cảnh báo và Thận trọng khi dùng thuốc). Nên theo dõi chặt chẽ huyết áp và chức năng thận cả trước và sau khi bắt đầu điều trị bằng enalapril (xem phần Cảnh báo và Thận trọng khi dùng thuốc) vì hạ huyết áp và suy thận (hiếm gặp hơn) đã được báo cáo. Ở những bệnh nhân được điều trị bằng thuốc lợi tiểu, nếu có thể nên giảm liều trước khi bắt đầu điều trị bằng enalapril. Hạ huyết áp sau liều enalapril ban đầu không có nghĩa hạ huyết áp sẽ tái phát trong khi điều trị mạn tính với enalapril và không loại trừ việc tiếp tục. Liều dùng trong điều trị suy thận: Nói chung, khoảng cách liều của enalapril nên được kéo dài và / hoặc giảm liều sử dụng. Độ thanh thải creatinine (CrCL) Liều khởi đầu mL/phút mg/ngày: 30 < CrCL < 80ml/phút. 5 - 10mg. 10 < CrCL ≤ 30ml/phút. 2,5mg. CrCL ≤ 10ml/phút. 2,5mg vào những ngày lọc máu* * Xem phần Cảnh báo và Thận trọng khi dùng thuốc. Enalaprilat có thể bị thẩm tách. Vào những ngày không điều trị thận, nên điều chỉnh liều dùng tùy thuộc vào đáp ứng huyết áp. Người cao tuổi: Liều dùng phải phù hợp với chức năng thận của bệnh nhân cao tuổi (xem phần Cảnh báo và Thận trọng khi dùng thuốc). Trẻ em: Có ít dữ liệu lâm sàng về việc sử dụng enalapril ở trẻ em bị tăng huyết áp (xem phần Cảnh báo và Thận trọng, Dược lực học và Dược động học). Đối với trẻ có thể nuốt được viên thuốc, nên dùng liều riêng theo tình trạng và đáp ứng huyết áp của từng bệnh nhân. Liều khởi đầu được đề nghị là 2,5mg ở bệnh nhi có cân nặng từ 20 đến < 50kg và 5mg ở bệnh nhi ≥ 50kg. Enalapril được dùng một lần mỗi ngày. Liều lượng nên được điều chỉnh theo đáp ứng của bệnh nhân, tối đa 20mg mỗi ngày ở bệnh nhi từ 20 đến < 50kg và 40mg ở bệnh nhi ≥ 50kg. (Xem phần Cảnh báo và Thận trọng khi dùng thuốc). Enalapril không được khuyến cáo ở trẻ sơ sinh và ở bệnh nhi có mức lọc cầu thận < 30 ml/phút/1,73m2.
Dùng theo đường uống. Thức ăn không ảnh hưởng hấp thu enalapril. Liều dùng nên được điều chỉnh theo từng bệnh nhân và đáp ứng của huyết áp.