DEXAMETHASON
 DEXAMETHASON

DEXAMETHASON

Quy cách đóng gói:

Hộp 50 ống x 1ml

Chỉ định:

Liệu pháp không đặc hiệu bằng steroid, khi cần điều trị tích cực: trạng thái hen, bệnh dị ứng nặng, phản ứng sau truyền máu, viêm thanh quản rít. Phối hợp với các cách điều trị khác trong phù não. Phòng ngừa trong phẫu thuật khi dự trữ glucocorticoid được coi là không đủ, trừ suy vỏ tuyến thượng thận tiên phát (bệnh Addison). Dùng trước khi sinh trong chuyển dạ trước kỳ hạn (giữa 24 và 34 tuần) để thúc đẩy quá trình trưởng thành thai (ví dụ phổi, mạch máu não). Liệu pháp bổ trợ bằng dexamethason trong điều trị viêm màng não phế cầu. Điều trị tại chỗ: tiêm trong và quanh khớp ở người bệnh viêm khớp dạng thấp, thoái hóa xương khớp, viêm quanh khớp, viêm mỏm lồi cầu.

Tư vấn:

Thành phần thuốc: Mỗi viên 1ml chứa:

  • Hoạt chất chính:

Dexamethason natri phosphat.....................4,4mg

(Tương đương với 4mg dexamethason phosphat)

  • Tá dược:   

Dinatri edetat, glycerin, nước cắt pha tiêm 

Liệu pháp không đặc hiệu bằng steroid, khi cần điều trị tích cực: trạng thái hen, bệnh dị ứng nặng, phản ứng sau truyền máu, viêm thanh quản rít. Phối hợp với các cách điều trị khác trong phù não. Phòng ngừa trong phẫu thuật khi dự trữ glucocorticoid được coi là không đủ, trừ suy vỏ tuyến thượng thận tiên phát (bệnh Addison). Dùng trước khi sinh trong chuyển dạ trước kỳ hạn (giữa 24 và 34 tuần) để thúc đẩy quá trình trưởng thành thai (ví dụ phổi, mạch máu não). Liệu pháp bổ trợ bằng dexamethason trong điều trị viêm màng não phế cầu. Điều trị tại chỗ: tiêm trong và quanh khớp ở người bệnh viêm khớp dạng thấp, thoái hóa xương khớp, viêm quanh khớp, viêm mỏm lồi cầu.

Liều khởi đầu có thể thay đổi từ 0,5 đến 9mg một ngày tùy theo tình trạng bệnh lý. Có thể dùng liều thấp hơn 0,5mg để điều trị tình trạng nhẹ, có thể dùng liều cao hơn 9mg với tình trạng nghiêm trọng.

Nên duy trì liều khởi đầu hoặc điều chỉnh liều đến khi bệnh nhân có đáp ứng mong muốn . Nếu bệnh nhân không có đáp ứng lâm sàng sau một thời gian trị liệu thích hợp, ngưng sử dụng thuốc và chuyển qua liệu pháp khác. Sau khi bệnh nhân có đáp ứng mong muốn với liều khởi đầu, nên xác định liều duy trì thích hợp bằng cách giảm từ từ liều khởi đầu đến liều thấp nhất mà vẫn duy trì được đáp ứng lâm sàng thích hợp. Cần theo dõi bệnh nhân chặt chẽ, gồm những thay đổi tình trạng lâm sàng do bệnh thuyên giảm hoặc trở nặng, đáp ứng thuốc theo từng cá thể, và ảnh hưởng của stress (ví dụ, phẫu thuật, nhiễm trùng, chấn thương để có thể điều chỉnh liều lượng. Có thể cần tăng liều tạm thời trong thời gian stress. Nên giảm liều dùng từ từ nếu phải ngừng thuốc sau vài ngày điều trị. Khi sử dụng đường tiêm tĩnh mạch, nên dùng liều giống liều của đường uống. Trường hợp đặc bịệt, cấp tính đe doạ tính mạng, có thể sử dụng liều vượt quá liều thông thường và có thể là bội số của liều uống. Thuốc được hấp thu chậm khi tiêm bắp. Phù não: thường dùng liều khởi đầu tiêm tĩnh mạch 10mg, tiếp theo tiêm bắp 4mg mỗi sáu giờ cho đến khi các triệu chứng phù não giảm dần. Đáp ứng điều trị thường được ghi nhận trong vòng 12 đến 24 giờ và có thể giảm liều sau 2-4 ngày và giảm dần dần rồi ngưng trong khoảng thời gian 5-7 ngày. Điều trị duy trì 2mg, hai hoặc ba lần một ngày có thể có hiệu quả để giảm nhẹ triệu chứng cho bệnh nhân tái phát hoặc có khối u não không thể mổ. '- Rối loạn dị ứng cấp tính: Rối loạn dị ứng tự khỏi, cấp tính hoặc đợt cấp của bệnh dị ứng mạn tính, liệu trình kết hợp giữa thuốc tiêm và thuốc uống được đề nghị như sau: + Ngày đầu tiên: tiêm bắp 1 hoặc 2ml (4 hoặc 8mg). + Ngày thứ hai và ngày thứ ba: uống viên 4 viên dexamethason, 0,75 mg, chia làm hai liều mỗi ngày; ngày thứ tư, 2 viên chia hai liều; Ngày thứ năm và ngày thứ sáu: uống 1 viên mỗi ngày; Ngày thứ bảy: không điều trị; Ngày thứ tám: theo dõi. Lịệu trình này được áp dụng để đảm bảo điều trị đầy đủ cho đợt cấp tính của bệnh, đồng thời giảm thiểu nguy cơ quá liều trong trường hợp mạn tính. '- Tiêm trong khớp, trong tổn thương và mô mềm: Thường được sử dụng khi các khớp hoặc các khu vực bị ảnh hưởng được giới hạn tại một hoặc hai vị trí. Liều lượng và tần suất tiêm khác nhau tùy thuộc vào điều kiện và vị trí tiêm. Liều thông thường là 0,2-6mg. Tần suất thông thường là một lần mỗi 3-5 ngày đến một lần mỗi 2-3 tuần. Tiêm nội khớp thường xuyên có thể làm hủy hoại các mô khớp.

Một vài liều đơn duy nhất trong ngày thường dùng là:

+ Vị trí tiêm Liều dexamethason phosphat (mg).

+ Khớp lớn 2 - 4 (Ví dụ khớp gối).

+ Khớp nhỏ 0,8 - 1 (Ví dụ: liên khớp đốt ngón tay, khớp thái dương - hàm).

+ Bao hoạt dịch 2 - 3. Bao gân 0,4 - 1. Mô mềm 2 - 6. Hạch 1 - 2.

Lưu ý:

- Sử dụng ở trẻ em: nên dùng liều đơn duy nhất, xen kẽ cách ngày để làm giảm sự chậm tăng trưởng và giảm thiểu tối đa ức chế trục thượng thận hạ đồi-tuyến yên.

- Sử dụng ở người già: điều trị cho bệnh nhân cao tuổi, đặc biệt trong thời gian dài, cần có kế hoạch ghi nhớ những tác dụng phụ thường gặp của corticoid có thể gây hậu quả nghiêm trọng hơn ở người già, đặc biệt là bệnh loãng xương, tiểu đường, cao huyết áp, hạ kali máu, nhạy cảm với nhiễm trùng và mỏng da. Cần giám sát lâm sàng chật chẽ để tránh các phản ứng đe dọa đến tính mạng (xem Tác dụng không mong muốn).

Dùng tiêm tĩnh mạch, tiêm bắp, tiêm trong khớp, tiêm trong tổn thương và mô mềm. Có thể tiêm trực tiếp vào tĩnh mạch hoặc pha loãng trong dung dịch tiêm natri clorid hoặc dung dịch tiêm dextrose. Chú ý điều kiện vô trùng khi pha loãng với dung dịch tiêm truyền. Phải sử dụng chế phẩm đã pha loãng trong vòng 24 giờ sau khi pha nếu dung dịch tiêm truyền không có chất bảo quản. Nguyên tắc chung: Liều dùng thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý và đáp ứng của người bệnh. Nên dùng liều nhỏ nhất có hiệu quả để giảm thiểu các tác dụng không mong muốn. Việc ngừng thuốc đột ngột có thể gây suy thượng thận thứ cấp.Có thể giảm liều từ từ kéo dài trong nhiều tuần hoặc nhiều tháng tùy thuộc vào liều lượng đã sử dụng và thời gian điều trị để hạn chế suy thượng thận. Các triệu chứng này vẫn có thể tồn tại nhiều tháng sau khi đã ngừng thuốc

Sản phẩm cùng danh mục

Social

Email

vidipha.vpct@gmail.com

Hotline

0283.844.0106